1. NGUYÊN ÂM LÀ GÌ PHỤ ÂM LÀ GÌ?
Nguyên Âm là những âm khi phát âm hơi bật thẳng từ cổ họng ra ngoài
Trong tiếng nhật có 5 nguyên âm chính: A, I, Ư, Ê, Ô (trong tiếng việt có 12 nguyên âm a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y)
Phụ Âm là những âm khi phát âm ta phải sử dụng các cơ quan như răng, môi, lưỡi, họng, lợi v.v..
Ví dụ: S, T, N, K,P, B.....
Cấu trúc của một từ bao gồm nguyên âm và phụ âm, do đó ta phải nắm rõ nguyên âm là gì, phụ âm là gì. Và bởi nó có quan hệ mật thiết với vấn đề phát âm trong bài viết tới vì thế tôi định nghĩa đơn giản như ở bên trên để mọi người dễ hình dung.
2. BẢNG CHỮ MỀM HIRAGANA - CHỮ CỨNG KATAKANA
Tuy nhiên trong tiếng nhật người ta phân chia thành âm đơn và âm đôi.
A. Âm đơn là âm có MỘT CHỮ CÁI
a.Âm đơn (5 nguyên âm) A, I, Ư, Ê, Ô (あ い う え お)
b.Âm đơn (Phụ âm +[5] Nguyên âm)
Ví dụ: với phụ âm K, ta có:
K + A = KA
K + I = KI
K+Ư= KƯ
K + Ê =KÊ
K + Ô = KÔ
Tóm Lại ta được các âm đơn (các chữ)
K: ka, ki, kư, kê,kô か、き、く、け、こ ( 、là DẤU PHẢY )
Tương tự ta sử dụng các phụ âm khác + 5 nguyên âm để ghép thành chữ cái khác
S: sa, shi, su, se, so (chú ý phát âm chữ shi) さ、し、す、せ、そ
T: Ta, chi, Tsu, te, to (chú ý phát âm chữ tsu) た、ち、つ、て、と
N: na, ni, nu, ne, no な、に、ぬ、ね、の
H: ha,hi, hu(fu), he, ho(chú ý phát âm chữ Fu) は、ひ、ふ、へ、ほ
M: ma, mi, mu, me, mo ま、み、む、め、も
R: ra, ri, ru, re, ro ら、り、る、れ、ろ
Khi ta thêm dấu(〝 )vào phía trên thì K sẽ biến thành G , S sẽ biến thành Z, T sẽ biến thành Đ, H sẽ biến thành B
G: ga, gi, gu, ge, go が、ぎ、ぐ、げ、ご
Đ: đa, di, du, đe, đo (chú ý phát âm chữ di và du, ko phải là đi, đu)
Z: za, zi, zu, ze, zo ざ、じ、ず、ぜ、ぞ
B: ba, bi, bu, be, bo ば、び、ぶ、べ、ぼ
Khi ta thêm (。)vào phía trên thì H sẽ biến thành P
P: pa, pi, pu, pe, po ぱ、ぴ、ぷ、ぺ、ぽ
c. Âm đơn (bán phụ âm + nguyên âm)
Có 5 chữ như sau:
Y: ya, yu, yo や、ゆ、よ
W: wa, wo わ、を
d. Âm đặc biệt
n: ん
っ (phụ âm đôi, hay còn gọi là tsu nhỏ )
ー (trường âm, hay còn gọi là âm kéo dài dùng cho bảng chữ cứng katakana)
B. Âm đôi: là âm gồm 2 chữ bao gồm các chữ cái Hàng i như ki, shi, chi, mi... ghép với 3 chữ cái ya, yu, yo.
Trong trường hợp này 3 chữ ya, yu, yo sẽ được viết bé đi.
Ví dụ:
kya ,kyu, kyo きゃ、きゅ、きょ
Sha, shu, sho しゃ、しゅ、しょ
Cha, chu, cho ちゃ、ちゅ、ちょ
Nya, nyu, nyo にゃ、にゅ、にょ
Mya, myu, myo みゃ、みゅ、みょ
Rya, ryu, ryo りゃ、りゅ、りょ
Gya, gyu, gyo ぎゃ、ぎゅ、ぎょ
Ja,ju,jo じゃ、じゅ、じょ
Dya,dyu, dyo(ぢゃ、ぢゅ、ぢょ chủ yếu sử dụng trong bảng chữ katakana khi du nhập từ ngoại lai do đó tạm thời bỏ qua chưa cần học)
Bya, byu, byoびゃ、びゅ、びょ
Pya, pyu, pyo ぴゃ、ぴゅ、ぴょ
Dưới đây là bảng chữ cứng katakana
http://happylilac.net/
Ấn phím mũi tên < để quay về bài viết cũ "các kiểu chữ tiếng nhật" trong album "Bảng chữ cái"
Ấn phím mũi tên >để đến với bài viết mới về chữ mềm hiragana.
đính chính:không phải là "đọc từ trái qua phải" mà là "đọc từ phải qua trái
0 nhận xét:
Đăng nhận xét