Khi đi xin việc làm thêm tại Nhật, mọi người đều cần nộp 1 bản sơ yếu lý lịch để giới thiệu bản thân. Có thể mua form sẵn ở cửa hàng tiện lợi (combini) rồi viết tay vào. Cũng có thể làm form bằng máy tính hoặc smartphone, nhập thông tin vào rồi in ra. Nhưng thông thường thì nên viết tay vì được đánh giá cao hơn.
Mẫu lý lịch có thể tham khảo và download form (để in ra) ở đây.
http://area-baito.weban.jp/contents/arubaito_manual/step_2_01.html
http://area-baito.weban.jp/contents/arubaito_manual/step_2_01.html
Form sơ yếu lý lịch dạng file word down tại đây: https://www.facebook.com/groups/CongdongVietNhat/825005804182765/
1) 日付: Ngày tháng hiện tại, viết theo dạng 平成25年 thay vì 2013, 平成26年 thay vì 2014. Vì là ngày hiện tay nên không bao giờ viết trước mà để trống, khi nào nộp thì viết ngày hôm đó vào.
2) 氏名: Họ tên. Nếu thấy “ふりがな” thì viết phiên âm bằng ひらがな, thấy “フリガナ” thì viết tên bằng カタカナ. Ấn con dấu của mình vào (kê quyển vở mềm ở dưới trước khi ấn dấu để khỏi bị tèm nhèm)
3) 写真: Ảnh nhỏ khuôn mặt mình, chụp mới (trong vòng vài tháng trở lại). Mặt sau viết tên mình. Dán kỹ. Không cần chụp mặc comple nhưng cần quần áo trông sạch sẽ (tốt nhất màu trắng). TUYỆT ĐỐI không chụp ảnh cười cợt vui vẻ như avatar Facebook.
4) 住所・連絡先: Địa chỉ, số điện thoại: viết đầy đủ chính xác. Email: email dùng được cho máy tính (Gmail…).
5) 学歴: Quá trình học hành. Dòng đầu tiên viết 1 chữ “学歴”. Tên trường, khoa cần viết đầy đủ. Đối với thời gian ở Việt Nam thì chỉ cần viết từ năm tốt nghiệp Trung học cơ sở (cấp 2). Không viết tắt kiểu 〃(ý là giống như trên).
Xem bảng đối chiếu năm lịch Tây và lịch Nhật ở đây.
http://pc.mobit.ne.jp/gr/toho/images/koyomi/koyomi.html
http://pc.mobit.ne.jp/gr/toho/images/koyomi/koyomi.html
6) 職歴: Quá trình công việc (công việc arubaito cũng được). Dòng đầu tiên viết 1 chữ “職歴”. Nếu không có thì ghi “なし”. Tên công ty không được giản lược, ví dụ chữ “株式会社” không được viết là “(株)”. Dưới cùng, viết chữ “以上”.
7) 免許・資格: Bằng cấp các loại dù không liên quan đến công việc arubaito, viết theo thứ tự ngày tháng được cấp. Đang học thi bằng gì cũng ghi vào được. Đối với người Việt thì bằng tiếng Nhật, tiếng Anh, bằng lái xe ở Nhật là OK.
8. 志望動機: Lý do ứng tuyển/Sở thích/Sở trường… của mình. Lý do ứng tuyển thì viết là muốn phát huy sở trường, ham thích, quan tâm, học tập gì của mình khi làm việc này. Sở thích (bóng đá, guitar…), tránh viết là không có (“特になし”). Phần này là quan trọng, có thể tham khảo ví dụ cách viết ở đây (chọn theo ngành nghề).
http://mpjob.jp/contents/motive/
http://mpjob.jp/contents/motive/
9) 本人希望記入欄: Đề nghị cá nhân với nơi xin làm arubaito. Ví dụ: muốn làm ngày nào, giờ nào. Không có gì thì cũng không cần ghi.
10) 保護者欄: Phần dành cho bố mẹ người dưới 20 tuổi, người Việt thì không cần quan tâm.
nguồn: Cộng đồng Việt Nhật
0 nhận xét:
Đăng nhận xét