Thứ Hai, 22 tháng 2, 2016

Học cách phát âm trong tiếng nhật

Học cách phát âm trong tiếng nhật

Sau khi học xong bảng chữ cái chúng ta phải học cách phát âm. Dưới đây là một số vấn đề quan trọng trong phát âm mà chúng ta cần phải nắm vững trước khi bước vào các bài học liên quan đến ngữ pháp.

1. Trường âm :là âm được đọc kéo dài.

a. trường âm của hàng a( ka, sa, ta….) sẽ là aあ
ví dụ:
おかあさん:mẹ
おばあさん:bà

b. Trường âm của hàng i (ki, shi, chi…) sẽ là い
おじいさん: ông
おにいさん: anh trai
ちいさい : nhỏ, bé

c. Trường âm của hàng ư( ku, su, tsu….) sẽ là ư
Ví dụ:
くうき:không khí
ゆうべ:tối qua

d. trường âm của hàng ê (kê, sê, te,...) sẽ là い
chú ý: âm i này sẽ được phát âm như một âm ê
ví dụ:
とけい: Đồng hồ
せんせい:thầy giáo
えいが:phim
Trong trường hợp đặc biệt, ví dụ trong cách viết theo văn nói nó sẽ biến âm thành ê
Ví dụ: すげえ、たけえ、

e. Trường âm của ô( ko, so, to,mo…) phần lớn sẽ là う
Chú ý: âm ư này sẽ được phát âm như một âm ô
ví dụ:
おとうさん:bố
こうえん:công viên
きょう:hôm nay
có nhiều từ mới mà trường âm của ô vẫn là ô,
ví dụ:
おおきい: rộng, lớn

2. âm mũi: ám chỉ âm n

âm n khi đứng trước phụ âm P hoặc B sẽ được đọc là m
(P,B còn được gọi là âm môi, vì khi phát âm ta phải sử dụng đến môi)

えんぴつ(empitsu)  bút chì
こんばんは(kombanwa) chào buổi tối
さんびゃく(sambyaku)  300

n sẽ được đọc là ng khi đứng sau nó là phụ âm k,g, w

Ví dụ:

こんかい kông kai : lần này
こんげつ kông getsu : tháng này
こんばんは kom bang wa : Chào buổi tối ( trường hợp đặc biệt ha sẽ đọc là wa )

Còn lại sẽ đọc là n

3. Âm ngắt ( Khi nói phải dừng lại)
Âm tsu “っ”  nhỏ sẽ được gọi là âm ngắt khi chúng ta viết bé hơn chữ tsu つbình thường
Nguyên tắc : nó sẽ gấp đôi phụ âm( k,s,t,p) đứng sau nó
ざっし Zas_shi:tạp chí   けっこん kek_kon: kết hôn
きって kit_te: tem    いっぱい ip_pai: đầy
こっち:kot_chi : về phía này ( nhưng khi nó trước phụ âm c thì nó sẽ có thêm một âm t chữ không phải âm

-------------------------------------------------------------------------------------
Nguyên âm dài
– Trong tiếng Nhật có các nguyên âm dài khi phát âm trường độ thường bằng khoảng hai lần âm đơn (những âm trong bảng Hiragana và Katakana)
あー アー aa
いー イー ii
うー ウー uu
えー エー ee
おー オー oo

Âm ghép trường âm (âm dài)
– các âm ghép trong bảng sau được phát âm có trường độ bằng khoảng hai lần âm đơn (tức ‘hai phách’).
おう オー oo(*)
こう コー koo
そう ソー soo
とう トー too
のう ノー noo
ほう ホー hoo
もう モー moo
よう ヨー yoo
ろう ロー roo

(*) Chú ý: Trong nhiều tài liệu tiếng Nhật, khi các âm dài được viết bằng chữ La Mã thường dùng dấu ngang phía trên nguyên âm như ‘ō’. Để đơn giản, tôi thay thế âm dài này bằng hai nguyên âm đứng liền nhau, về ý nghĩa thì oo tương đương với ‘ō’, âm uu tương đương với ‘ū’.
Các âm dài khác:
きゅう キュウ kyuu きょう キョー kyoo
しゅう シュウ shuu しょう ショー shoo
ちゅう チュウ chuu ちょう チョー choo
にゅう ニュウ nyuu にょう ニョー nyoo
ひゅう ヒュウ hyuu ひょう ヒョー hyoo
みゅう ミュウ myuu みょう ミョー myoo
りゅう リュウ ryuu りょう リョー ryoo
ぎゅう ギュウ gyuu ぎょう ギョー gyoo
じゅう ジュウ juu じょう ジョー joo
びゅう ビュウ byuu びょう ビョー byoo
ぴゅう ピュウ pyuu ぴょう ピョー pyoo

Các âm ghép với くvà ク ở cuối (hai âm):
きゃく キャク kyaku きゅく キュク kyuku きょく キョク kyoku
しゃく シャク shaku しゅく シュク shuku しょく ショク shoku
ちゃく チャク chaku ちゅく チュク chuku ちょく チョク choku
にゃく ニャク nyaku にゅく ニュク nyuku にょく ニョク nyoku
ひゃく ヒャク hyaku ひゅく ヒュク hyuku ひょく ヒョク hyoku
みゃく ミャク myaku みゅく ミュク myuku みょく ミョク myoku
りゃく リャク ryaku りゅく リュク ryuku りょく リョク ryoku
ぎゃく ギャク gyaku ぎゅく ギュク gyuku ぎょく ギョク gyoku
じゃく ジャク jaku じゅく ジュク juku じょく ジョク joku
びゃく ビャク byaku びゅく ビュク byuku びょく ビョク byoku
ぴゃく ピャク pyaku ぴゅく ピュク pyuku ぴょく ピョク pyoku
Các âm ghép với ん ン :
âm ん ン (n hoặc m) này chỉ đứng ở cuối một âm, và được phát âm giống như n hoặc m của tiếng Việt. Các âm trong bảng sau được phát âm có trường độ như âm đơn trong bảng Hiragana và Katakana.
あん アン an えん エン en
かん カン kan けん ケン ken
さん サン san せん セン sen
たん タン tan てん テン ten
なん ナン nan ねん ネン nen
はん ハン han へん ヘン hen
まん マン man めん メン men
らん ラン ran れん レン ren
がん ガン gan げん ゲン gen
ざん ザン zan ぜん ゼン zen
だん ダン dan でん デン den
ばん バン ban べん ベン ben
ぱん パン pan ぺん ペン pen
Ví dụ, âm ん được phát âm tương đương với m trong từ sau :
にほんばし (日本橋) đọc là Nihombashi, tên một địa danh ở Tokyoo.

Chú ý:
Từ này cũng là tên một địa danh ở Oosaka nhưng lại được phát âm là にっぽんばし (Nipponbashi). Âm をヲ (wo) thường được phát âm một mình, không ghép với bất cứ một âm nào. Đây là một trợ từ đặc biệt trong tiếng Nhật thường đứng giữa tân ngữ và động từ như trong ví dụ sau:
Ví dụ:
田中さんはごはんを食べています。
Tanakasan wa gohan wo tabete imasu.
Anh Tanaka đang ăn cơm.
Phụ âm kép – trong tiếng Nhật có âm khá đặc biệt ‘phụ âm kép’ (âm ngắt) được viết bằng chữ つ ツ nhỏ hơn bình thường như sau :
Ví dụ:
学期(がっき) gakki học kì
切符(きっぷ) kippu vé (tàu, máy bay)
切手(きって) kitte tem
カット katto cắt (từ tiếng Anh ‘cut’)
Dấu ー thường được dùng để chỉ âm dài như trong các vị dụ sau:
Ví dụ:
プール bể bơi (pool)
ラーメン mì
コンピュータ máy tính (computer)

Trọng âm:
từ tiếng Nhật cũng có trọng âm, khi trọng âm khác nhau thì nghĩa cũng khác nhau. Nếu các từ cùng âm khác trọng âm được viết bằng chữ Hán thì chữ Hán khác nhau như trong ví dụ sau:
Ví dụ:
はし(箸) : hashi, trọng âm rơi vào âm thứ nhất, có nghĩa là ‘chiếc đũa’
はし(橋) : hashi, trọng âm rơi vào âm thứ hai, có nghĩa là ‘cái cầu’
Biến âm của は: trong câu tiếng Nhật, は (ha) là một trợ từ và thường được phát âm thành わ (wa):
Ví dụ:
わたしは日本語を習います。
Watashi wa Nihongo wo naraimasu.
Tôi học tiếng Nhật.
Biến âm của へ: trong câu tiếng Nhật, へ (he) là một trợ từ và thường được phát âm thành え (e):
Ví dụ:
(わたしは)** 学校へ行きます。
(Watashi wa)** gakkoo e ikimasu.
Tôi đi học.
---------------------


0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 

Subscribe to our Newsletter

Contact our Support

Email us: Support@templateism.com

Giáo viên trung tâm